Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninhhttps://vienkiemsat.tayninh.gov.vn/uploads/logo_vks_107.png
Thứ tư - 14/07/2021 08:012.8410
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại TAND số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (viết tắt là Pháp lệnh số 09) được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan tư pháp thực hiện việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại TAND. VKSND tối cao đã ban hành Quyết định số 345/QĐ-VKSTC ngày 22/9/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm sát xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại TAND và Quyết định số 299/QĐ-VKSTC ngày 19/8/2020 về việc ban hành Quy chế công tác kiểm sát việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại TAND (viết tắt là Quy chế 299) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong lĩnh vực này.
Tòa án tại địa phương chủ yếu thụ lý việc xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đòi hỏi Kiểm sát viên khi kiểm sát những vụ việc trên cần thực hiện các kỹ năng sau:
Thứ nhất: Kiểm sát thông báo thụ lý hồ sơ đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Điều 6, 7, 8 Quy chế 299).
Kiểm sát viên vào sổ thụ lý và lập phiếu kiểm sát ngay sau khi nhận Thông báo thụ lý trên cơ sở đó tiến hành các hoạt động kiểm sát sau:
- Kiểm sát về thời hạn và đối tượng Tòa án phải gửi thông báo thụ lý: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Cơ quan có thẩm quyền chuyển đến, Tòa án phải vào sổ giao nhận và phải thụ lý, phân công Thẩm phán giải quyết (Điều 8 Pháp lệnh 09). Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án thụ lý, Tòa án phải thông báo việc thụ lý cho Viện kiểm sát, Cơ quan đề nghị, người bị đề nghị (trường hợp người bị đề nghị là người chưa thành niên thì việc giao thông báo thụ lý việc phải được giao cho người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ).
- Kiểm sát nội dung của văn bản thông báo phải có đầy đủ các nội dung sau: Ngày tháng năm làm văn bản thông báo; Tên Tòa án đã thụ lý hồ sơ; Số ngày tháng năm thụ lý hồ sơ; Tên Cơ quan đề nghị; Họ và tên, địa chỉ của người bị đề nghị; Biện pháp xử lý hành chính được đề nghị áp dụng (khoản 2 Điều 11 Pháp lệnh).
- Hình thức của Thông báo thụ lý: Đúng theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2015/NQ-HĐTP ngày 24/12/2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân (viết tắt là Nghị quyết số 04/2015).
- Sau khi kiểm sát thông báo thụ lý, Kiểm sát viên được phân công vào sổ thụ lý để theo dõi. Đồng thời, tham mưu cho Lãnh đạo viện phân công Kiểm sát viên thực hiện việc tham gia phiên họp. Thông báo về việc phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo mẫu số 01 Pháp lệnh số 09.
* Trường hợp phát hiện việc thụ lý hồ sơ đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án có vi phạm thì công chức tập hợp, báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán được phân công trong việc xử lý hồ sơ, Thẩm phán phải quyết định về một trong các nội dung sau (khoản 3 Điều 12 Pháp lệnh số 09): Yêu cầu bổ sung tài liệu chứng cứ; Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án; Mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án.
Thứ hai: Kiểm sát quyết định mở phiên họp (Điều 9 Quy chế 299).
Sau khi Viện kiểm sát nhận được quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Tòa án nhân dân thì Kiểm sát viên cần kiểm sát các nội dung sau:
- Kiểm sát thời hạn và nội dung Thẩm phán ban hành quyết định: Thời hạn mở phiên họp (07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định); Thời hạn gửi quyết định cho Viện kiểm sát (chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi mở phiên họp); Nội dung quyết định phải có: Họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú của người bị đề nghị; Tên cơ quan đề nghị, biện pháp xử lý hành chính được đề nghị áp dụng; Ngày tháng năm địa điểm mở phiên họp; Họ tên Thẩm phán, Thư ký, những người khác được yêu cầu tham gia phiên họp(Điều 16 Pháp lệnh số 09).
- Hình thức của quyết định: Theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2015. - Kiểm sát việc tống đạt quyết định mở phiên họp cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (trình tự thủ tục thực hiện theo Điều 1 Nghị quyết số 04).
Thứ ba: Giai đoạn nghiên cứu hồ sơ (Điều 11, 12 Quy chế 299).
Thời gian nghiên cứu hồ sơ bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được thông báo thụ lý của Tòa án cùng cấp đến khi Tòa án mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Đối với hồ sơ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, khi nghiên cứu hồ sơ cần kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật của người tiến hành, người tham gia và đánh giá khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ cùng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hành chính.
- Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm qui định tại khoản 1 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính cho đến ngày Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (điểm d khoản 2 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 04).
- Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định. Ngoài ra, không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây: Người không có năng lực trách nhiệm hành chính; Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện; Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận (Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính; Điều 12 Nghị quyết số 04/2015).
- Thẩm quyền, trình tự thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính của người đề nghị: Điều 103, 104 Luật xử lý vi phạm hành chính và Thông tư 05/2018/TT-BCA, ngày 07/02/2018 của Bộ Công an quy định việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
+ Đối với người nghiện ma túy không cư trú tại nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xác minh; trường hợp xác định được nơi cư trú thì có trách nhiệm chuyển người đó kèm theo biên bản vi phạm về địa phương để xử lý; trường hợp không xác định được nơi cư trú của người đó thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị.
+ Trường hợp người nghiện ma túy vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan đã lập hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Sau khi người bị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của họ đọc xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì giao cơ quan đã lập hồ sơ để tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ
Hồ sơ đề nghị gồm: Bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ; Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc giao cho gia đình quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp hành chính tại Tòa trong thời gian làm thủ tục; Văn bản giao thông báo của Cơ quan lập hồ sơ đề nghị cho người nghiện ma túy; Văn bản kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị của Cơ quan lập hồ sơ đề nghị; Văn bản của Trưởng phòng Lao động thương binh xã hội cấp huyện đề nghị Tòa án cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ việc, Kiểm sát viên xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ việc, trình lãnh đạo Viện kiểm sát; dự thảo đề cương hỏi, dự thảo văn bản phát biểu ý kiến để tham gia phiên họp đúng theo quy định tại Điều 12 Quy chế 299.
Thứ tư: Kiểm sát viên tham gia phiên họp (Điều 13, 14, 15 Quy chế 299).
Khi tham gia phiên họp, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tiến hành phiên họp và người tham gia phiên họp về các nội dung sau:
- Thành phần phiên họp: Người tiến hành phiên họp và người tham gia phiên họp có đúng với Quyết định mở phiên họp không? Kiểm sát người tiến hành phiên họp có thuộc trường hợp phải từ chối, thay đổi theo Điều 10 Pháp lệnh số 09 (là người thân thích của người đề nghị; đã tiến hành xem xét quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó; đã tiến hành giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó; có căn cứ rõ ràng cho rằng họ không vô tư trong khi làm nhiệm vụ).
Người tham gia phiên họp phải có mặt tại phiên họp, trường hợp người đại diện cơ quan đề nghị, Kiểm sát viên, người bị đề nghị vắng mặt có lý do chính đáng vắng mặt thì phải hoãn phiên họp. Thời hạn hoãn phiên họp không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hoãn. Tòa án phải thông báo cho những người tham gia phiên họp về việc hoãn và lý do hoãn, thời gian mở lại phiên họp. Những người vắng mặt tại phiên họp thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản.
- Kiểm sát về trình tự thủ tục tiến hành phiên họp:
Trước khi khai mạc phiên họp, thư ký phiên họp phải phổ biến nội quy phiên họp, kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án yêu cầu có mặt tại phiên họp.
Trình tự, thủ tục tại phiên họp được tiến hành theo các bước: Thẩm phán tuyên bố khai mạc phiên họp, giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp; Đại diện cơ quan đề nghị trình bày nội dung đề nghị; người bị đề nghị trình bày ý kiến; đại diện cơ quan đề nghị và người bị đề nghị tranh luận về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Sau khi những người tham gia phiên họp kết thúc tranh luận, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về các nội dung sau: Việc tuân theo pháp luật của người tiến hành và người tham gia; Tính có căn cứ và hợp pháp đối với việc đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quan điểm của Viện kiểm sát về việc áp dụng, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Bài phát biểu thực hiện theo mẫu số 03 Pháp lệnh số 09.
Thẩm phán Chủ tọa phiên họp công bố quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Kiểm tra biên bản phiên họp: Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên thực hiện việc kiểm tra biên bản phiên họp xem nội dung biên bản phiên họp có đúng với nội dung, diễn biến phiên họp, quyết định của Thẩm phán.
- Sau phiên họp, Kiểm sát viên phải báo cáo kết quả phiên họp cho Lãnh đạo Viện phụ trách. Việc báo cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy chế 299 và Mẫu số 07 Pháp lệnh số 09.
Thứ năm: Kiểm sát các quyết định (Điều 17, 18, 19 Quy chế 299). Kiểm sát Quyết định tạm đình chỉ:
Quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do Tòa án ban hành trước khi mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính:
- Thời hạn Tòa án ban hành quyết định là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thẩm phán được phân công theo quy định tại (điểm b khoản 3 Điều 12 Pháp lệnh số 09);
- Căn cứ ban hành quyết định: Hành vi của người bị đề nghị có dấu hiệu tội phạm và Tòa án phải chuyển hồ sơ cho Cơ quan có thẩm quyền để xem xét xử lý; có tình tiết mới về tình trạng sức khỏe của người bị đề nghị và cần phải yêu cầu cơ quan đề nghị tiến hành trưng cầu giám định, người bị đề nghị đang bị bệnh hiểm nghèo(khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh số 09).
- Hiệu lực của quyết định: Quyết định tạm đình chỉ có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này (03 ngày làm việc) mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị (khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh số 09).
- Hậu quả của việc tạm đình chỉ: Trường hợp Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì Tòa án sẽ mở lại phiên họp để xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi căn cứ tạm đình chỉ không còn. Thời gian tạm đình chỉ không tính vào thời hạn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính(khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 04/2015).
Đối tượng Tòa án phải gửi quyết định ghi tại phần “Nơi nhận” của Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2015;
Hình thức của quyết định theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2015.
Trường hợp tại phiên họp, Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp (khoản 2 Điều 24 Pháp lệnh số 09).
Kiểm sát Quyết định đình chỉ:
Đối với Quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án:
- Kiểm sát căn cứ đình chỉ: Hết thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính; người bị đề nghị đã chết; Người bị đề nghị không thuộc đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 92, khoản 1 Điều 94 hoặc khoản 1 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính; người bị đề nghị thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 92, khoản 2 Điều 94 hoặc khoản 2 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính; cơ quan đề nghị rút đề nghị; người bị đề nghị đã có bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với hành vi bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; người bị đề nghị đang chấp hành hình phạt tù, đang chờ chấp hành hình phạt tù hoặc hình phạt tử hình theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh số 09).
- Hiệu lực của quyết định: 03 ngày làm việc (khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh số 09)
- Hậu quả của việc đình chỉ: Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh thì Tòa án trả hồ sơ đề nghị cho cơ quan đề nghị và xóa sổ thụ lý(khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 04/2015).
- Đối tượng Tòa án phải gửi quyết định ghi tại phần “Nơi nhận” của Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2015;
- Hình thức của quyết định theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2015. Trường hợp tại phiên họp, Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Kiểm sát quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính:
- Nội dung của quyết định: Phải thể hiện số, ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; họ tên Thẩm phán, Thư ký, Kiểm sát viên, đại diện cơ quan đề nghị, người bị đề nghị; biện pháp xử lý hành chính được đề nghị áp dụng; lý do, căn cứ ra quyết định, thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính; trách nhiệm của cá nhân cơ quan tổ chức thi hành quyết định; quyền khiếu nại đối với quyết định; nơi nhận quyết định (khoản 1 Điều 22 Pháp lệnh số 09).
Hình thức của quyết định: Thực hiện theo các Mẫu số 07, 08, 09 ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2015.
* Trường hợp phát hiện quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án có vi phạm thì kiểm sát viên kịp thời báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị. Trường hợp phát hiện quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; quyết định áp dụng, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ban hành kiến nghị, kháng nghị./. Lâm Phượng Tú - VKSND huyện Dương Minh Châu